Bạn đang muốn tìm hiểu về hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nổi tiếng và chất lượng hàng đầu trên thế giới thì sẽ có 3 cái tên không nên bỏ qua SQL Server, MySQL hay Oracle.
Vậy Oracle là gì? Oracle Database có những tính năng gì giúp cho việc quản lý cơ sở dữ liệu được hiệu quả hơn?
Bài viết sau đây Jywnew sẽ cùng bạn tìm hiểu các thông tin và giúp bạn tìm hiểu về Oracle 1 cách rõ ràng nhất!
Oracle là phần mềm gì ?
Oracle là một trong những nhà cung cấp dữ liệu lớn nhất trên thị trường công nghệ hiện nay. Tên gọi “Oracle” viết tắt từ sản phẩm chủ lực của hãng, là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) có tên chính thức là Oracle Database. Phần mềm cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng và là trung tâm của nhiều công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ như xử lý giao dịch, business intelligence (BI) và các ứng dụng phân tích.
Oracle là công ty đầu tiên giới thiệu nền tảng RDBMS vào năm 1979 và là một trong những công ty lớn nhất về phát triển và thị phần phần mềm trên toàn cầu, chiếm khoảng 40,4% thị phần. Theo số liệu năm 2016, Oracle có thị phần gấp đôi so với Microsoft.
Oracle Corporation đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý và mở rộng danh mục sản phẩm trên thị trường công nghệ, bao gồm nhiều loại cơ sở dữ liệu, ứng dụng kinh doanh, phần mềm đa dạng, thiết bị lưu trữ và các công cụ hỗ trợ. Họ cũng tập trung vào phát triển dịch vụ điện toán đám mây.
Tuy nhiên, điểm nổi bật nhất của Oracle vẫn là Oracle Database. Đây là công nghệ tích hợp và nền tảng quản lý dữ liệu phổ biến nhất. Nền tảng này đã được sử dụng rộng rãi cho các ứng dụng trên máy tính, kho dữ liệu và hệ thống business intelligence (BI).
Xem thêm bản quyền SQL developer.
Kiến trúc của Oracle Database
Giống như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) phổ biến khác, Oracle Database cũng được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn ngôn ngữ lập trình SQL để quản lý và truy vấn dữ liệu trên máy chủ một cách hiệu quả. Phần mềm này hỗ trợ ngôn ngữ PL/SQL, cho phép Oracle phát triển các tính năng độc quyền cho SQL. Bên cạnh đó, Oracle Database còn cho phép người dùng lập trình bằng Java hoặc bất kỳ ngôn ngữ hoặc chương trình nào khác.
Tương tự như các nền tảng cơ sở dữ liệu khác, Oracle Database kết nối phần tử dữ liệu bằng các cấu trúc bảng và cho ra các kết quả lưu trữ khác nhau hỗ trợ xử lý dữ liệu dễ dàng hơn. Các mô hình kiến trúc của Oracle bao gồm một số các ràng buộc ACID đảm bảo tính chính xác cao nhất và độ xử lý tin cậy cho dữ liệu. ACID là các nguyên tắc về nguyên tử, tính thống nhất, độc lập và độ bền của dữ liệu chính.
Kiến trúc của Oracle Database bao gồm những yếu tố sau:
- Cấu trúc lưu trữ vật lý: Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong các tệp chứa dữ liệu, siêu dữ liệu và tệp ghi lại thay đổi. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và các phiên bản của nó quản lý và lưu trữ các tệp này.
- Cấu trúc lưu trữ logic: Oracle Database sử dụng khối dữ liệu, đó là các phạm vi và nhóm các khối dữ liệu liền kề nhau. Phân đoạn là một tập hợp các phạm vi mở rộng, và không gian bảng là các vùng chứa cho các phân đoạn.
- SGA (System Global Area) – Khu vực toàn cầu của hệ thống: Mỗi phiên bản Oracle Database được tạo ra dựa trên tập hợp bộ nhớ đệm chia sẻ được gọi là SGA. SGA chứa các nhóm bộ nhớ và cung cấp dịch vụ chung cho các phiên bản Oracle. Một tiến trình chạy ngầm trong Oracle quản lý các chức năng I/O và giám sát cơ sở dữ liệu để tối ưu hiệu suất và độ tin cậy.
- Quy trình tương tác: Trong Oracle, quy trình tương tác diễn ra thông qua các quy trình máy khách được kết nối với một phiên bản dữ liệu tương ứng để thực thi mã ứng dụng. Quy trình máy chủ được kết nối với khu vực chương trình chung (khác với SGA) và có trách nhiệm quản lý tương tác giữa quy trình máy khách và cơ sở dữ liệu.
Các phiên bản của Oracle Database
Oracle Database có 4 phiên bản:
1. Oracle Database Enterprise Edition
Phần mềm chạy các ứng dụng xử lý giao dịch, lưu trữ dữ liệu, phân tích internet,…và được nhiều tổ chức lớn ứng dụng. Nó có thể được cấp phép hoạt động trên máy cơ sở dữ liệu Exadata. Đây là một công cụ thiết bị để tối ưu hóa phần mềm cơ sở dữ liệu trên sản phẩm của Oracle. Ngoài ra nó còn có thể được cấp phép theo ba hoán vị khác nhau cho các tính năng khác nhau.
2. Oracle Database Standard Edition
Cung cấp 1 bộ tính năng có phần hạn chế dành cho các ứng dụng nhóm và phòng ban. Có ba phiên bản chính trong đó bao gồm Standard Edition 2 được thiết kế sẵn với các phiên bản mới nhất của bản 12c. Phiên bản Standard cũng có thể hỗ trợ hoạt động như một phần của dịch vụ đám mây cơ sở dữ liệu Oracle.
3. Oracle Database Personal Edition
Có thể được sử dụng tại chỗ giúp cung cấp bản quyền cho phép triển khai và phát triển đầy đủ các tính năng và tùy chọn của phần mềm, ngoại trừ công nghệ RAC.
4. Oracle Database Express Edition
Express Edition/XE là một phiên bản cao cấp của Oracle cho phép chạy miễn phí trên CPU và có giới hạn dung lượng là 11GB người dùng, 1GB bộ nhớ. Phiên bản Oracle Database 12c không được cho phép sử dụng phiên bản XE miễn phí. Tuy nhiên phiên bản 11g vẫn cho phép tải xuống.
Các tính năng và tùy chọn cơ sở dữ liệu chính
Oracle Database có một danh sách các tính năng, tùy chọn và gói quản lý. Chức năng đa dạng như khả năng mở rộng, hiệu suất, phân tích và bảo mật cao. Ngoài ra còn một số tính năng có trả phí trong Enterprise Edition như các mô đun quản lý, điều chỉnh hiệu suất, xử lý phân tích trực tuyến OLAP, phân vùng,…
Oracle Advanced Analytics hỗ trợ truy vấn SQL trong cơ sở dữ liệu và thuật toán mã nguồn mở R cho phép phân tích ở phạm vi rộng. Các tính năng khả dụng cao trong đó có công cụ sửa lỗi sẽ cùng với Data Guard và Active Data Guard để tạo ra một backup databases đảm bảo khả năng bảo vệ và khôi phục dữ liệu nếu có sự cố xảy ra.
Không chỉ Oracle Database, các dữ liệu của Standard và Enterprise đều được mã hoá bảo mật nghiêm ngặt. Ngoài ra, các chức năng bảo mật khác cũng được bổ sung trong phiên bản Enterprise của Oracle.
Khi ứng dụng trong quá trình thử nghiệm và nghiên cứu, Oracle Data Masking và Subsetting Pack có thể mã hóa hoặc che giấu các dữ liệu. Oracle Label Security có nhiệm vụ thiết lập các quyền hạn của người dùng đối với dữ liệu bất kỳ.
Tính năng bảo mật tích hợp của Oracle Database Enterprise Edition cho phép xác định quyền truy cập đối với dữ liệu từ ban đầu. Ví dụ: Oracle Database Vault không cho phép người dùng truy cập vào dữ liệu chưa được cấp quyền. Oracle Audit Vault và Database Firewall có nhiệm vụ kiểm tra các truy cập để giám sát việc hoạt động SQL và ngăn chặn lưu lượng truy cập SQL trái phép.
Xem thêm bản quyền phan mem SQL Developer.
Ngoài ra, nếu có nhu cầu tư về giá mua bản quyền SQL Developer chính hãng liên hệ ngay với #JYWSOFT để được nhận báo giá và tư vấn về sản phẩm kỹ hơn:
Hotline : 0246 682 0511
Email : software@jywvina.com
Website : https://jywsoft.com/
Add : Tầng 4, Tòa nhà N01-T4, Khu Đoàn Ngoại Giao, P. XuânTảo, Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội